Các bệnh do vi sinh vật gây ra liên quan đến nguồn nước gồm các bệnh về đường tiêu hóa như tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy, viêm gan A, bại liệt, giun sán; các bệnh ngoài da, mắt… Các bệnh không phải tác nhân vi sinh vật (do hóa chất) như gây bệnh về da (asen), gan (đồng), hệ thần kinh (thủy ngân, chì)… Nước bị ô nhiễm nặng, nồng độ hóa chất cao có thể gây ngộ độc… Vì vậy, biết cách bảo vệ và sử dụng nguồn nước sạch để phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ sức khỏe là rất cần thiết. Nước sạch là nước trong, không có màu, không có mùi vị, không chứa các mầm bệnh và các loại chất độc hại. Các nguồn nước an toàn gồm: nước máy, nước giếng khoan, nước mưa, nước giếng đào. Các nguồn nước không an toàn: nước ao hồ, đầm, nước giếng đất không xây thành giếng bảo vệ, nước sông, mương.
Đối với bể chứa nước mưa
Yêu cầu vệ sinh bể chứa nước mưa: Phải có nắp đậy kín; có vòi hoặc gầu, gáo sạch để lấy nước, gầu phải có chỗ treo cao; thả cá nhỏ (như cá vàng, cá rô, cá cờ, cá bảy màu) hoặc Mesocyclops trong dụng cụ chứa nước để diệt bọ gậy. Trước mùa mưa phải vệ sinh sạch sẽ mái hứng, máng dẫn và bể chứa. Cần loại bỏ nước của trận mưa đầu mùa và 10-15 phút nước đầu các trận mưa tiếp theo để loại bỏ bụi và các cặn bẩn ở hệ thống thu hứng nước mưa. Định kỳ thau rửa bể.
Đối với giếng khơi
Giếng khơi là loại hình cung cấp nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt phổ biến ở nông thôn Việt Nam. Yêu cầu vệ sinh đối với giếng khơi là: Cách xa các nguồn gây ô nhiễm (như chuồng gia súc, nhà tiêu, hố rác…) ít nhất 10m. Thành giếng xây cao khoảng 0,8m; trong lòng giếng có thể xây gạch, đá hoặc bê tông để tránh sụt lún và thấm nước trên bề mặt đất và xung quanh vào lòng giếng. Sân giếng có chu vi khoảng 3m, được lát gạch hoặc xi măng dốc về phía rãnh thoát nước. Rãnh thoát nước có độ dốc vừa phải để dẫn nước vào các hố thấm nước thải. Miệng giếng phải có nắp đậy kín. Dùng máy bơm hoặc bơm tay hoặc gầu để lấy nước từ giếng lên; Gầu múc nước thì phải sạch và có chỗ treo cao.
Đối với giếng khoan bơm tay và bơm điện
Giếng khoan là loại hình cung cấp nước phổ biến ở các vùng có nước ngầm sâu từ 20m trở lên. Giếng phải cách xa nguồn gây ô nhiễm (chuồng gia súc, nhà tiêu, hố rác…) ít nhất 10m. Sân giếng có dốc về phía rãnh thoát nước để dẫn nước thải vào hố thấm. Trước khi sử dụng cần xét nghiệm chất lượng nước, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh mới sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt.
Đối với hệ thống cung cấp nước tập trung quy mô nhỏ
Đây là hình thức cung cấp nước phổ biến ở các khu đô thị nhỏ, xã, phường và thị trấn hiện nay. Nguồn nước khai thác để cấp cho hệ thống nước tập trung phải sạch, không gần các nguồn gây ô nhiễm và có hàng rào bảo vệ không cho người tắm giặt hoặc chăn thả gia súc, gia cầm. Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống dẫn nước, phát hiện sớm rò rỉ để khắc phục kịp thời tránh ô nhiễm nước. Các hộ gia đình sử dụng bể để trữ nước cần phải bảo đảm vệ sinh để tránh làm tái ô nhiễm nguồn nước. Khi phát hiện thấy nước có mùi, vị lạ thì phải báo ngay cho cán bộ y tế hoặc những người có trách nhiệm để kiểm tra khắc phục kịp thời; Không tự ý đục ống dẫn nước để lắp đặt thêm các đường ống hoặc vòi nước.
Một số biện pháp làm sạch nước: đun sôi, đánh phèn, bể lọc chậm, thau giếng, khử trùng giếng nước khi giếng bị nước bẩn ngấm vào hoặc bị ngập lụt. Nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt phải là nước sạch; thực hiện ăn chín, uống chín.
Các biện pháp giữ gìn và bảo quản nguồn nước sạch
Không phóng uế bừa bãi ra môi trường; không chăn nuôi gia súc, gia cầm gần nguồn nước; không vứt xác súc vật chết, rác thải xuống ao hồ, sông suối; không tắm giặt, rửa, chế biến thức ăn gần các nguồn khai thác nước phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt.
Bs NGUYỄN VĂN LÊN